Vị trí địa lý: Australia nằm ở Nam bán cầu, giữa khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương thuộc châu Đại Dương.
Dân tộc: 1/4 dân số Australia là người nước ngoài nhập cư từ các nước như: New zealand, Trung Quốc, Sri Lanka, Vương quốc Anh, Ấn Độ, Philippin, Nam Phi, Việt Nam, Irắc, Malaysia. Trong đó người da trắng chiếm 92%, người châu Á chiếm 7% và các dân tộc khác chiếm 1%.
Tôn giáo: Đa phần người Úc theo đạo Công giáo. Nhưng đạo Hồi đang đang du nhập rất nhanh vào nước Úc trong những năm gần đây.
Thủ đô: Canberra
Ngày Quốc khánh: 26/1 (1901).
Thể chế chính trị: Australia là quốc gia độc lập theo chế độ quân chủ lập hiến, thuộc khối Liên hiệp Anh. Nữ hoang Anh Elizabeth II (Anh) cũng đồng thời là nữ hoàng của nước Úc. Và cũng là người đứng đầu đất nước. Đại diện của nữ hoàng trên lãnh thổ Úc là toàn quyền, ở các bang là thống đốc bang. Người đứng đầu Chính phủ là thủ tướng với nhiệm kỳ 3 năm/lần. Hệ thống chính trị được xây dựng theo cơ cấu liên bang – tiểu bang.
Các vùng lãnh thổ: Úc có 6 tiểu bang và và 2 vùng lãnh thổ chính nằm trên đại lục gồm: New South Wales (NSW), Nam Úc (South Australia), Tasmania, Victoria (VIC) và Tây Úc (Western Australia), Queensland (QLD). Và 2 vùng lãnh thổ chính là phía Bắc (Northern Teritory) và thủ đô Úc (viết tắt: ACT)
2. CHUẨN BỊ
Các loại giấy tờ cần chuẩn bị:
Đơn xin thị thực
Hai tấm ảnh cỡ hộ chiếu (4cm x 6cm) cho mỗi đương đơn. Ảnh chụp không được quá 6 tháng.
Hộ chiếu đã ký tên (Không chấp nhận Hộ chiếu hết hạn hoặc chưa ký tên)
Tờ khai chi tiết về thân nhân
Bản sao công chứng tất cả các trang Sổ hộ khẩu hiện tại
Bản sao công chứng Giấy khai sinh
Bản gốc Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương. Đối với những đương đơn làm việc tại các cơ quan/xí nghiệp của nhà nước thì Sơ yếu lý lịch có thể do cơ quan/xí nghiệp đó chứng nhận. Sơ yếu lý lịch phải được xác nhận không quá 6 tháng.
Bằng chứng về tình trạng hôn nhân (Giấy đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận đã li hôn…)
Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng tài chính đủ để trang trải mọi chi phí cho thời gian dự kiến ở tại Úc, ví dụ như bằng chứng về thu nhập ở Việt Nam và bằng chứng về các khoản tiết kiệm/tiền gửi ngân hàng (nếu có) – Sổ tiết kiệm và/hoặc bản kê chi tiết tiền gửi ngân hàng phải là bản sao công chứng và được cấp trong vòng 02 tháng (trước ngày nộp hồ sơ).
Bằng chứng về sở hữu nhà cửa, đất đai hoặc các tài sản có giá trị lớn khác
Nếu bạn đang đi làm, cần cung cấp đầy đủ chi tiết về công việc, bao gồm: chức danh, địa chỉ, điện thoại nơi làm việc và một giấy xác nhận của cơ quan về việc nghỉ phép.
Nếu có trẻ em dưới 18 tuổi cùng đi – cần nộp thư ủy quyền của cả hai bố mẹ của em bé, cho phép em bé đi cùng. Chữ ký của cả hai bố mẹ trên thư phải được chính quyền địa phương xác nhận.
*Thời điểm đi du lịch Úc
Thời tiết của Úc là rất dễ chịu và phù hợp với hoạt động của du lịch. Theo kinh nghiệm du lịch Úc, diện tích rộng và nhiều bang đã tạo ra cho mỗi nơi ở Úc có những kiểu thời tiết khác nhau. Tuy nhiên, hầu như là kiểu khí hậu ôn hòa và mát mẻ quanh năm.
Nhìn chung khí hậu ở Queensland là thích hợp với đa số người Việt vì khí hậu gần giống như Việt Nam, mùa đông mát chứ không lạnh như những nơi khác. Nếu bạn thích khí hậu lạnh vào mùa đông thì nên đến thủ đô nước Úc là Canberra hoặc Tasmania, Melbourne và Sydney cũng lạnh nhưng không bằng hai nơi kia.
Kinh nghiệm du lịch Úc mùa thu là mùa du khách lưa chọn để đến với Australia là đông nhất.
*Tiền tệ
Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, hệ thống tiền tệ Úc được phân chia làm 2 loại: tiền xu và tiền giấy với các loại mệnh giá từ nhỏ đến lớn.
Úc giới thiệu đồng đô la vào ngày 14 tháng 2 năm 1966.
1 AUD = 21,993 VNĐ
Tờ bạc: chất liệu làm bằng Polyme, một trong những tờ bạc có chất lượng tốt nhất và an toàn nhất Thế Giới. Chúng được làm với mệnh giá ( loại tiền ) là 100 AUD,50 AUD,20 AUD,10 AUD,5 AUD . Công nghệ này đã từng được chuyển giao cho Ngân hàng quốc gia Việt Nam để làm các loại tiền có mệnh giá như 100 ngàn VND, 50 ngàn VND, 20 ngàn VND. Khác với Việt Nam, tất cả các tờ bạc của Úc đều là polyme, không có tiền g iấ y.
Đồng xu: Úc có các loại xu lần lượt với mệnh giá: 5 cent, 10 cent, 20 cent, 50 cent, 1 đô la, 2 đô la. (cent đọc là xen)
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.